Nhái cây chân mảnh sa pa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gracixalus sapaensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibia
Bộ (ordo)Anura
Họ (familia)Rhacophoridae
Chi (genus)Gracixalus
Loài (species)G. sapaensis
Danh pháp hai phần
Gracixalus sapaensis
Masafumi Matsui, Annemarie Ohler, Koshiro Eto, Nguyen Thien Tao

Nhái cây chân mảnh sa pa (danh pháp hai phần: Gracixalus sapaensis) là một ếch cây mới cho khoa học, được các nhà khoa học đến từ Đại học Kyoto, Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Pháp, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam phát hiện thấy lần đầu tiên tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai, Việt Nam, công bố trên tạp chí Alytes tập 33 ngày 17/3/2017.[1][2] [3]

Phát hiện và đặt tên[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu vật Gracixalus sapaensis lúc đầu được nhận nhầm với Gracixalus carinensis (Boulenger, 1893). Sau khi so sánh các chỉ số hình thái, di truyền phân tử với các loài trong chi Gracixalus, các nhà khoa học đã nhận định đây là loài mới.

Tên loài được lấy theo địa danh nơi lần đầu phát hiện ra mẫu vật: Sa Pa.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu vật đực có chiều dài cơ thể 30-36,9 mm, chiều dài đầu ngắn hơn chiều rộng. Mõm tròn, mắt lớn, lưng màu nâu vàng có các nốt sần màu vàng nhạt.

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này hiện chỉ tìm thấy tại vùng núi cao 1,8 km - 2,5 km tại dãy núi Hoàng Liên Sơn thuộc Việt Nam.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Distinction of Gracixalus carinensis from Vietnam and Myanmar, with description of a new species Lưu trữ 2017-09-14 tại Wayback Machine Alytes, International Journal of Batrachology 2017 | VOLUME 33 | ISSUE 1-4 | PAGES 25-37 Received 06 April 2016 Accepted 14 June 2016 Published Online 17 March 2017
  2. ^ Gracixalus sapaensis Amphibian Species of the World, versão 6.0. American Museum of Natural History. Página acedida em 13 de Fevereiro de 2018.
  3. ^ Gracixalus sapaensis. AmphibiaWeb. Página acedida em 13 de Fevereiro de 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]